CHI HỘI THƯƠNG BINH TINH NGHĨA 282 lê lợi Liên hệ: 0313840668-0934563996           CHI HỘI THƯƠNG BINH TINH NGHĨA 282 lê lợi Liên hệ: 0313840668-0934563996                   CHI HỘI THƯƠNG BINH TINH NGHĨA 282 lê lợi Liên hệ: 0313840668-0934563996                   TIN TỔNGHỢP                     GIÃ SỬ                         QUÂNSỰ             HOANG SA                                        Biển Đông       Thế Giới     Tin trong nước      Sử Việt       UFO      Chuyện Lạ      Gia Đình;

Thứ Bảy, 3 tháng 10, 2015

Nói về huyệt đạo

Nói về huyệt đạo
Đây là một phương pháp trong thuật trường sinh của Đạo gia kèm theo thuật luyện Kim đan. Phương pháp này chỉ khác Thiền và Yoga một chút là trong quá trình luyện công vận khí không đóng huyệt Trường Cường mà chỉ cần cắn chặt răng và đặt lưỡi ấn lên vòm miệng là cũng đả thông được kinh mạch trên vòng Tiểu Chu Thiên.

I. THIỀN TỊNH

 Chú ý: Trước khi vào tập, nên uống một cốc nước đầy ( từ 200 – 400ml). Rất hiệu quả.

1. Phá bế

Trước khi tập và sau lúc tập xong, học viên có thể thực hiện động tác phá bế các huyệt sau để khai thông kinh mạch:
-    Các huyệt ở tay: Hợp Cốc, Trung Chữ, Hậu Khê, Dưỡng Lão, Khúc Trì (Phụ nữ có thai không bấm Hợp Cốc)
Photobucket
Vị trí các huyệt phá bế và điều chỉnh ở tay

-    Các huyệt ở chân: Hãm Cốc, Túc Lâm Khấp, Thúc Cốt, Côn Lôn, Tam Âm Giao, Túc Tam Lý.
Photobucket
Vị trí các huyệt phá bế và điều chỉnh ở chân
1. PHÁ BẾ
Trước khi tập và sau lúc tập xong, học viên có thể thực hiện động tác phá bế các huyệt sau để khai thông kinh mạch:
Vị trí các huyệt phá bế và điều chỉnh ở tay
-    Các huyệt ở tay: Hợp Cốc, Trung Chữ, Hậu Khê, Dưỡng Lão, Khúc Trì (Phụ nữ có thai không bấm Hợp Cốc)

KHÚC TRÌ

Tên Huyệt:
Huyệt ở chỗ lõm (giống cái ao = trì) khi tay cong (khúc) lại, vì vậy gọi là Khúc Trì.
Tên Khác:
Dương Trạch, Quỷ Cự.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 11 của kinh Đại Trường.
+ Hợp huyệt, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt Bổ của kinh Đại Trường.
+ Huyệt này với các loại bệnh chứng đều có thể phối hợp trị liệu có tính cách toàn thể.
+ Yếu huyệt trị bệnh ngoài da, bệnh mắt, dự phòng hóa mủ (Châm Cứu Chân Tủy).
Vị Trí:
Co khuỷ tay vào ngực, huyệt ở đầu lằn chỉ nếp gấp khuỷ, nơi bám của cơ ngửaa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khủy.
Giải Phẫu:
Dưới da là chỗ bám của cơ ngửa dài, cơ quay 1, cơ ngửa ngắn khớp khủy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.
Tác Dụng:
Sơ tà nhiệt, Gia?i biểu, Khu phong, Trừ thấp, Thanh nhiệt, Tiêu độc, Hòa vinh, Dưỡng huyết.

Chủ Trị: Trị khuỷ tay đau, cánh tay đau, chi trên liệt, vai đau, sốt, cảm cúm, dị ứng, ngứa, da viêm, huyết áp cao.
Châm Cứu:
Châm thẳng 1 - 1, 5 thốn hoặc xuyên tới Thiếu hải, sâu 2 - 2, 5 thốn.
- Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút..
Ghi Chú: Trong trường hợp châm chữa chi trên liệt, châm mũi kim hơi hướng xuống mặt cong của khớp khuỷ (có cảm giác như điện giật xuống ngón tay).
Tham Khảo:
(“Châm trị huyết áp không ổn định do mạch máu não hình thành: Châm Khúc Trì và Túc Tam Lý thường thấy huyết áp hạ xuống”(Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
(“Khúc Trì phối Tam Âm Giao thường dùng trị bệnh ngoài da có kết qủa tốt. Vì Khúc Trì chủ yếu để khứ phong, thanh nhiệt, còn Tam Âm Giao là huyệt chủ yếu trị bệnh về huyết, có tác dụng hành thấp. Bệnh ngoài da đa số do phong, thấp, nhiệt và huyết, do đó, nếu tả 2 huyệt này có tác dụng khứ phong, hành huyết, trừ thấp, giảm ngứa. Tả Khúc Trì + bổ Tam Âm Giao (Ty.6) có tác dụng khứ phong, dưỡng huyết” (Du Huyệt Công Năng Giám Biệt).

DƯỠNG LÃO

huyệt Dưỡng lão_Ttr6 kinh Tiểu trường
Tên Huyệt:
Người già thường bị mắt mờ, các khớp không thông lợi. Huyệt này có tác dụng minh mục, thư cân, vì vậy gọi là Dưỡng Lão (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Khích, châm trong những rối loạn khí Tiểu Trường, gây ra do ngưng tuần hoàn.
Vị Trí:
Co khuỷ tay với lòng bàn tay đặt vào ngực, huyệt ở chỗ mỏm trâm xương trụ, từ huyệt Dương Cốc đo lên một thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ trong của gân cơ trụ sau, phía trong mặt sau của đầu dưới xương trụ.
Thần kinh vận động là nhánh của dây thần kinh quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng:
Thư cân, thông lạc.
Chủ Trị:
Trị cổ tay đau, chi trên liệt, thần kinh thị giác teo, mắt mờ.
Phối Huyệt:
1. Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị vai đau như gẫy (Thiên Kim Phương).
2. Phối Thiên Trụ (Bq.10) trị mắt mờ nhìn không rõ (Bách Chứng Phú).
3. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Thân Mạch (Bq.62) trị lưng đau, chân đau, thần kinh hông (tọa) đau (Loại Kinh Đồ Dực).
4. Phối Nội Quan (Tb.6) trị nấc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
5. Phối Tý Trung trị cổ tay liệt (Châm Cứu Học Thượng Hải).
6. Phối Kiên Trinh (Ttr.9) thấu Cực Tuyền (Tm.1), Dưỡng Lão (Ttr.6) thấu Nội Quan (Tb.6) trị quanh khớp vai viêm, đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm thẳng sâu 0, 3 - 0, 5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

HỢP CỐC

Tên Huyệt:
Huyệt ở vùng hổ khẩu, có hình dạng giống như chỗ gặp nhau (hợp) của miệng hang (cốc), vì vậy gọi là Hợp Cốc, Hổ Khẩu.
Tên Khác:
Hổ Khẩu.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 4 của kinh Đại Trường.
+ Nguyên huyệt, huyệt hấp thu, châm trong rối loạn mạch Lạc Đại Trường, rối loạn Kinh Cân Đại Trường (khi đau và co thắt).
+ 1 trong Lục Tổng Huyệt trị vùng mắt, đầu, miệng.
Vị Trí:
(a) Ở bờ ngoài, giữa xương bàn ngón 2.
(b) Khép ngón trỏ và ngón cái sát nhau, huyệt ở điểm cao nhất của cơ bắp ngón trỏ ngón cái.
(c) Ngón tay cái và ngón tay trỏ xòe rộng, lấy nếp gấp giữa đốt 1 và đốt 2 của ngón tay cái bên kia để vào chỗ da nối ngón trỏ và ngón cái (hổ khẩu tay này, đặt áp đầu ngón cái lên mu bàn tay giữa 2 xương bàn 1 và 2), đầu ngón tay ở đâu, nơi đó là huyệt, ấn vào có cảm giác ê tức.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ gian cốt mu tay, bờ trên cơ khép ngón tay cái, bờ trong gân cơ duỗi dài ngón tay cái.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ và dây thần kinh tay quay.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6-C7.
Tác Dụng:
Trấn thống, thanh tiết Phế khí, thông giáng Trường Vị, phát biểu, gia?i nhiệt, khu phong.
Chủ Trị:
Trị ngón tay đau, ngón tay tê, bàn tay liệt, cánh tay liệt, đầu đau, răng đau, liệt mặt, amygdale viêm, khớp hàm dưới viêm, mắt đau, cảm cúm, sốt, bướu giáp đơn thuần, làm co bóp tư? cung.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng. Ôn cứu 5 - 10 phút.
Ghi Chú: Có thai không châm.
Tham Khảo:
(“Dư nhiệt chưa dứt, trước tiên châm Khúc Trì, rồi đến Túc Tam Lý và Hợp Cốc, 2 huyệt này trừ dư nhiệt rất hay” (Châm Cứu Tụ Anh).
(“Bệnh đầu, mặt, tai, mắt, mũi, miệng: lấy Khúc Trì + Hợp Cốc làm chính”(Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
( “Không mồ hôi càng nên bổ huyệt Hợp Cốc, tả huyệt Phục Lưu, tất cả cùng châm. Nếu mồ hôi chảy nhiều không cầm: Hợp Cốc thu bổ hiệu quả như thần” (Lan Giang Phú).

TRUNG CHỬ

Tên Huyệt:
Huyệt ở giữa (trung) chỗ lõm khe xương bàn - ngón tay 4 - 5, giống hình bãi sông (Chử), vì vậy gọi là Trung Chử.
Tên Khác:
Hạ Đô.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 3 của kinh Tam Tiêu.
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc, huyệt Bổ.
Vị Trí:
Trên mu tay, giữa ngón tay xương bàn tay thứ 4 và thứ 5, trong chỗ lõm trên kẽ ngón tay 1 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân duỗi ngón thứ 2 của cơ duỗi chung ngón tay và cơ duỗi riêng ngón tay thứ 5, cơ gian cốt mu tay, cơ gian cốt gan tay, cơ giun, bờ trong đầu dưới xương bàn tay 4.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh quay và dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8 hoặc D1.
Tác Dụng:
Lợi nhĩ khiếu, sơ khí cơ của Thiếu Dương.
Chủ Trị:
Trị tai ù, điếc, đầu đau, họng đau, chi trên liệt.Phối Huyệt:
1. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Nội Đình (Vi.44) trị miệng đau, nuốt đau (Thiên Kim Phương).
2. Phối Thái Khê (Th.3) trị cuống họng sưng (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Đại Đôn (C.1) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thương hàn bất tỉnh (Châm Cứu Cứu Đại Thành).
4. Phối Khâu Khư (Đ.40) + Thương Dương (Đtr.1) trị sốt rét (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Dịch Môn (Ttu.2) trị tay và cánh tay sưng đỏ, đau (Ngọc Long Ca).
6. Phối Ế Phong (Ttu.17) + Nhĩ Môn (Ttu.21) trị tai ù, điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 3 - 0, 5 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

HẬU KHÊ

Tên Huyệt:
Khi gấp ngón tay vào bàn tay, sẽ lộ rõ đường chỉ tâm đạo (giống như khe suối = khê), huyệt ở cuối (sau = hậu) của đường vân này, vì vậy gọi là Hậu Khê.Hậu khê châm cứu huyệt Hậu khê
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu 2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 3 của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt Du, Thuộc hành Mộc.
+ Huyệt Bổ của kinh Tiểu Trường.
+ Huyệt giao hội với Đốc Mạch.
Vị Trí:
Chỗ lõm phía sau khớp xương ngón và bàn của ngón thứ 5, ngang với đầu trong đường vân tim ở bàn tay, nơi tiếp giáp da gan tay - mu tay.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ dạng ngón tay út, bờ trong cơ gấp ngắn ngón tay, cơ đối ngón út, bờ trong đầu dưới xương bàn tay thứ 5.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng:
Thanh thần trí, cố biểu, giải nhiệt, thư cân.
Chủ Trị:
Trị cổ gáy đau cứng, đầu đau, lưng đau, tai ù, điếc, chi trên liệt, động kinh, sốt rét, ra mồ hôi trộm.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.

THẦN MÔN

Tên Huyệt:
Theo YHCT, Tâm tàng Thần, huyệt này là huyệt Nguyên, nơi kinh khí mạnh nhất của Tâm, châm huyệt này a?nh hưở ng (coi như cửa = môn) đến Tâm và Thần, vì vậy gọi là Thần Môn (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Tên Khác:
Duệ Trung, Đoài Lệ, Đoài Xung, Trung Đô.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm.

+ Huyệt Du, Huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt Tả của kinh chính Tâm.
+ Huyệt đặc biệt, châm khi nhiệt tà vào kinh Tâm gây chứng khó chịu vùng tim, cơ thể run, sốt.
+ Một trong những huyệt trị ngất như chết (Thi quyết) do rối loạn kinh Biệt Phế, Thận, Tâm, Vị.
Vị Trí:Thần môn châm cứu huyệt Thần môn
Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ trụ trước, xương đậu và xương tháp.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
Tác Dụng:
Thanh Tâm nhiệt, an thần, thanh hỏa, lương vinh, điều khí nghịch.
Chủ Trị:
Trị hay mơ, mất ngủ, hồi hộp, động kinh, Hysteria, hay quên.
Châm Cứu:
Châm thẳng, hơi chếch qua phía xương trụ (ngón út), sâu 0, 3 - 0, 5 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.
Tham Khảo:
Thiên ‘Thích Ngược’ ghi: “ Bệnh ngược phát từ Tâm, làm cho Tâm phiền, chỉ muốn uống nước mát, mà hàn nhiều, nhiệt ít... Nên thích thủ Thiếu âm [huyệt Thần Môn] (TVấn 36, 8).

ĐẠI LĂNG


Tên Huyệt:
Huyệt ở vị trí nhô cao (đại) ở cổ tay, có hình dáng giống gò mả (lăng), vì vậy gọi là Đại Lăng (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Quỷ Tâm, Tâm Chủ.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm Bào.
+ Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ, huyệt Tả.
Một trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ (Quỷ Tâm) dùng để trị bệnh tâm thần.
Vị Trí:
Ở ngay trên lằn nếp cổ tay, khe giữa gân cơ gan tay lớn và bé, hoặc gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay giữa chạm vào lằn chỉ (văn) tay ở đâu, đó là huyệt.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé, ở sâu là khe giữa gân cơ gấp dài ngón tay cái và cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, khe khớp cổ tay.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa và dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C7 hoặc C8.
Tác Dụng:
Thanh Tâm, định thần, lương huyết.
Chủ trị: Trị cổ tay đau, khớp cổ tay viêm, hồi hộp, động kinh, mất ngủ.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 3 - 0, 5 thốn. Trị khớp xương cổ tay thì châm xiên. Cứu 1-3 tráng - Ôn cứu 3-5 phút.
Tham Khảo:
(“Nếu khí loạn ở Tâm, (sinh ra tâm phiền, thích yên tĩnh), thủ huyệt Du của Tâm [Thần Môn) và Tâm Bào [Đại Lăng](LKhu. 34, 16).

NỘI QUAN

Tên Huyệt:
Huyệt có tác dụng trị bệnh ở ngực, Tâm, Vị...lại nằm ở khe mạch ở tay, vì vậy gọi là Nội Quan (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Kinh Mạch’ (LKhu.10).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tâm bào.
+ Huyệt Lạc.
+ Huyệt giao hội với Âm Duy Mạch.
+ Một trong Lục Tổng huyệt trị vùng ngực.
Vị Trí:
Trên cổ tay 2 thốn, dưới huyệt Gian Sử 1 thốn, giữa khe gân cơ gan tay lớn và bé.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ gan tay lớn, gân cơ gan tay bé, gân cơ gấp dài ngón tay cái,
gân cơ gấp chung ngón tay nông và sâu, cơ sấp vuông, màng gian cốt quay và trụ.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa, các nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
Tác Dụng:
Định Tâm, an thần, lý khí, trấn thống, thanh Tâm Bào.
Chủ Trị:
Trị hồi hộp, vùng trước tim đau, vùng ngực và hông sườn đau, dạ dày đau, nôn, nấc, mất ngủ, động kinh, hysteria.
Châm Cứu:
Châm thẳng, sâu 0, 5 - 0, 8 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5-10 phút.
+ Trị bệnh đau ở phần trên, mũi kim hướng lên.
+ Trị các ngón tay tê dại, mũi kim hơi hướng xuống 1 bên tay quay.
+ Trị thần kinh suy nhược + mất ngủ, có thể châm xiên qua Ngoại Quan.
Tham Khảo:
(Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “ Biệt của thủ Tâm chủ gọi là Nội Quan... Bệnh thực sẽ làm cho Tâm thống, bệnh hư sẽ làm cho đầu, gáy bị cứng, nên thủ huyệt ở giữa 2 đường gân” (LKhu 10, 39, 40).

Vị trí các huyệt phá bế và điều chỉnh ở tay
--------------------------------------------------------------------------------------------------
Vị trí các huyệt phá bế và điều chỉnh ở chân

-    Các huyệt ở chân: Hãm Cốc, Túc Lâm Khấp, Thúc Cốt, Côn Lôn, Tam Âm Giao, Túc Tam Lý.

TÚC TAM LÝ

Tên Huyệt:
Tên hyệt này có thể hiểu qua 2 cách sau:
. Một truyền thuyết cho rằng: châm hoặc bấm huyệt Túc Tam Lý giúp cho binh lính đi bộ được hơn 3 (tam) dặm (lý) (trên 5 km) mà không bị mo?i.
. Một số nhà chú Giải lại cho rằng Túc Tam Lý là nơi hội của 3 phu?: Đại Trường (ở trên), Vị (ở giữa) và Tiểu Trường (ở dưới) vì vậy mới gọi là Tam Lý
-Huyệt ở dưới lõm khớp gối 3 thốn, lại chữa 3 vùng trên, giữa và dưới của dạ dầy (Vị), vì vậy gọi là Túc Tam Lý (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Hạ Lăng, Hạ Tam Lý, Quỷ Tà, Tam Lý.
Xuất Xứ:
Thánh Huệ Phương.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 36 của kinh Vị.
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt quan trọng có thể dùng một mình hay phối hợp điều trị các bệnh thuộc Vị và tất ca? các trường hợp trướng đau ở bụng, tiêu hóa rối loạn, các bệnh về mắt, hệ thần kinh, bệnh áp huyết cao. Đây là huyệt có tác dụng toàn thân.
+ Huyệt đưa khí xuống phần dưới cơ thể.
+ Một trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng đau.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cư?u Châm’ có tác dụng nâng cao và phục hồi Dương khí.
+ Một trong ‘14 Yếu Huyệt’ của ‘Châm Cứu Chân Tu?y’ (Nhật Ba?n) để nâng cao chính khí, trị bệnh dạ dày (nhưng dạ dày dư chất chua thì không dùng huyệt này).
Vị Trí:
Dưới mắt gối ngoài 3 thốn, phía ngoài xương mác khoảng 1 khoát ngón tay, nơi cơ cẳng chân trước, khe giữa xương chầøy và xương mác.
Hoặc úp lòng bàn tay vào giữa đầu gối, đầu ngón tay giữa chạm vào xương ống chân (xương chầy), từ đó hơi xịch ra phía ngoài 1 ít là huyệt.
Dưới lõm ngoài xương bánh chè (Độc Tỵ) 3 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ cẳng chân trước, chỗ bám các thớ gân cơ 2 đầu đùi, khe giữa xương chầy và xương mác, màng gian cốt.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông to, nhánh của dây thần kinh chầy trước.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng:
Lý Tỳ Vị, điều trung khí, thông kinh lạc - khí huyết, phù chính bồi nguyên, bổ hư nhược, khu phong hóa thấp, điều hòa huyết áp.
Chủ Trị:
Trị dạ dày đau, nôn mửa, tiêu hóa kém, táo bón, ruột viêm, chi dưới yếu liệt, bệnh thuộc hệ tiêu hóa, kích ngất, cơ thể suy nhược, thần kinh suy nhược.
*Tham Khảo:
(“Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ ghi: “ Bệnh của Vị làm cho bụng trướng to, vị quản đau thấu đến Tâm, chói lên 2 bên hông sườn, từ cách lên họng không thông, ăn uống không xuống, nên thủ huyệt (Túc) Tam Lý để chữa” (LKhu 4, 110).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Bệnh Trước Tý làm sự hoạt động khó khăn, hàn khí lâu ngày, châm huyệt (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 16).
(“ Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: Trong tất ca? những bệnh Đại Trường phải châm Túc Tam Lý (Vi.36) . Nếu khí thịnh thì châm tả, hư thì bổ “ (LKhu 19, 17).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Trong bụng sôi, đó là khí xung lên trên đến ngực, làm cho suyễn, không đứng lâu được, đó là vì tà khí đang ở Đại Trường, châm huyệt Nguyên của hoang (Khí Hải - Nh.6) + Cự Hư Thượng Liêm (Thượng Cự Hư - Vi.37) + (Túc) Tam Lý” (LKhu 19, 19).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Vị khí nghịch, nôn ra chất đắng, gọi là chứng ẩu do Đởm, châm huyệt (Túc) Tam Lý nhằm làm cho Vị khí hạ xuống” (LKhu 19, 21).
(“Thiên ‘Tứ Thời Khí’ ghi: “Khi bụng dưới đau và không đi tiểu được, đó là tà khí ở tại Tam Tiêu, nên thu? huyệt Đại Lạc của kinh túc Thái Dương, tìm những huyết mạch nho? bị xung huyết mà châm Tả, nếu nó sưng thũng đến Vị qua?n, thì châm (Túc) Tam Lý “(LKhu 19, 25).
(“Thiên ‘Ngũ Tà’ ghi: “Tà khí ở Tỳ, Vị sẽ làm cho cơ nhục đau, Nếu Dương khí hữu dư Âm khí bất túc sẽ thành chứng ‘nhiệt trung’, mau đói; khi Dương khí bất túc, Âm khí hữu dư sẽ thành chứng ‘hàn trung’, ruột sôi, bụng đau, đó là Âm Dương đều hữu dư; Nếu Âm Dương đều bất túc thì hữu hàn, hữu nhiệt, tất ca? đều phải điều hòa bằng Túc Tam Lý (Vi.36)” (LKhu 20, 5).
(“Thiên ‘Trướng Luận’ ghi: “ Vệ khí nhập chung với mạch gây ra chứng ‘phu trướng’, châm huyệt (Túc) Tam Lý để tả...” (LKhu 35, 19-20).
(Thiên ‘Thích Ngược Luận’ ghi : “Bệnh ngược phát từ Vị, làm cho mau đói mà không ăn được, ăn vào thì đầy, bụng trướng, thích túc Dương minh (Giải Khê (Vi.41) + Túc Tam Lý (Vi.36), hoành mạch ở túc Thái Âm cho ra huyết” (TVấn 36, 12).
(“Thiên ‘Thích Yêu Thông’ ghi : “Mạch kinh Dương minh làm cho lưng đau không thể quay đi quay lại được ... Nếu ngoảnh lại thì hoảng hốt như trông thấy gì lạ... Thích 3 nốt tại trước ống chân thuộc kinh túc Dương minh (Túc Tam Lý (Vi.36), để cho trên dưới điều hòa và ra huyết. Mùa Thu đừng để cho ra máu” (TVấn 41, 3).
(“Thiên ‘Cốt Không Luận’ ghi: “Đầu gối đau, ống chân như muốn gãy, trị ở Dương minh trung du giao [Túc Tam Lý (Vi.36)] (TVấn 60, 27).
(Cứu tăng tuổi thọ theo sách ‘Danh Gia Mạn Lục’:
Mỗi tháng cứu 8 ngày đầu (theo Âm lịch), cứu bằng mồi trực tiếp tại huyệt, gây bo?ng vùng cứu.
Ngày (A.L)
1
2
3
4
5
6
7
8
NAM
9 tráng
10
11
11
10
9
9
8
NỮ
8 tráng
9
11
11
9
9
8
8

Phương pháp cứu này giúp tăng tuổi thọ.


TAM ÂM GIAO

Tên Huyệt:
Vì huyệt là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân (Can, Tỳ, Thận) vì vậy gọi là Tam Âm Giao.
Tên Khác:
Đại Âm, Hạ Tam Lý, Thừa Mạng Thừa Mệnh.
Xuất Xứ:
Giáp Ất Kinh.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 6 của kinh Tỳ.Tam âm giao châm cứu huyệt Tam âm giao
+ Huyệt giao hội của 3 kinh chính Can - Thận - Tỳ.
+ Một trong ‘Lục Tổng Huyệt’ Chủ trị vùng bụng dưới.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cư?u Châm’, có tác dụng nâng cao và phục hồi Dương khí.
+ Nơi Âm khí hội tụ, do đó, không bao giờ châm khi phụ nữ có thai.
Vị Trí:
Ở sát bờ sau - trong xương chày, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau, từ đỉnh cao của mắt cá chân trong đo lên 3 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ sau-trong xương chầy, bờ trước cơ gấp dài các ngón chân và cơ cẳng chân sau.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L4.
Tác Dụng:
Bổ Âm, kiện Tỳ, thông khí trệ, hóa thấp, khu phong, điều huyết, sơ Can, ích Thận.
Chủ Trị:
Trị cẳng chân và gót chân sưng đau, thần kinh suy nhược, liệt nửa người, tiểu bí, tiểu vặt, tinh hoàn viêm, di mộng tinh, liệt dương, kinh nguyệt rối loạn, bụng trướng, da viêm do thần kinh, mề đay phong ngứa.
Châm Cứu:
Châm thẳng 1- 1, 5 thốn. Cứu 5-7 tráng, Ôn cứu 10-20 phút.
. Có thể châm xuyên sang huyệt Tuyệt Cốt (Đ.39).
. Trị bệnh ở chân: hướng mũi kim ra phía sau.
. Trị bệnh toàn thân: hướng mũi kim lên phía trên.
Ghi Chú: Có thai không Châm Cứu (Đồng Nhân Châm Cứu Du Huyệt Đồ).
Tham Khảo:

“Kinh sợ không ngủ được: Tam Âm Giao chủ trị” (Giáp Ất Kinh).

CÔN LÔN



Kết quả hình ảnh cho huyệt con lon
Tên Huyệt:
Côn Lôn là tên 1 ngọn núi. Huyệt ở gót chân có hình dạng giống như ngọn núi đó, vì vậy gọi là Côn Lôn (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Côn Luân, Hạ Côn Lôn, Hạ Côn Luân.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 60 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Kinh, thuộc hành Ho?a.
Vị Trí:
Tại giao điểm của bờ ngoài gót chân và đường kéo từ nơi cao nhất của mắt cá chân, chỗ lõm giữa khe gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài, trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa gân cơ mác bên ngắn và gân cơ mác bên dài ở trước gân gót chân, ở sau đầu dưới xương chầy.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ-da và dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S2 hoặc L5.
Tác Dụng:
Khu phong, thông lạc, thư cân, hóa thấp, bổ Thận, lý huyết trệ ở bào cung.
Chủ Trị:
Trị khớp mắt cá và tổ chức mềm chung quanh bị sưng đau, thần kinh tọa đau, lưng đau, chi dưới liệt, nhau thai không xuống.
Châm Cứu:
+ Châm thẳng tới Thái Khê hoặc 1 bên ngoài mắt cá, sâu 0, 5-1 thốn.
+ Khi trị tuyến giáp sưng, châm xiên hướng mũi kim đến huyệt Phụ Dương.
+ Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5-10 phút.
Ghi Chú: Có thai không châm.
Tham Khảo:
( “Mắt hoa, đầu nhức chịu không nổi, châm bổ dưới mắt cá chân ngoài (Côn Lôn) [lưu kim]”(LKhu.28, 48).
(“Phụ nữ thụ thai khó hoặc thai không ra: huyệt Côn Lôn chủ trị ”(Giáp Ất Kinh).

HÃM CỐC

Tên Huyệt:
Huyệt ở chỗ lõm (hãm) giống hình cái hang, vì vậy gọi là Hãm Cốc (Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (L. Khu.2)
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 43 của kinh Vị.
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc.
Vị Trí:
Ở chỗ lõm nối thân và đầu trước xương bàn chân 2, giữa kẽ ngón chân 2 - 3, trHãm cốc châm cứu huyệt Hãm cốcên huyệt Nội Đình 2 thốn.
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa các gân duỗic ngón chân 2 và 3 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón chân, các gian cốt mu chân 2, khe giữa xương bàn chân 2 và 3.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày trước và nhánh của dây thần kinh chày sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Chủ Trị:
Trị mặt phù, toàn thân phù thũng, sôi ruột, bụng đau, họng viêm, mu bàn chân sưng đau.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn, Cứu 3 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 15 phút.

THÚC CỐT

Kết quả hình ảnh cho huyệt Thúc cốtKết quả hình ảnh cho huyệt Thúc cốt
Tên Huyệt:
Gốc khớp xương ngón thứ 5 gọi là thúc cốt. Huyệt ở phía ngoài sau khớp ngón chân thứ 5, lấy khớp xương đặt tên, vì vậy gọi là Thúc Cốt (Trung Y Cương Mục).
Tên Khác:
Thích Cốt.
Xuất Xứ:
Thiên Bản Du (LKhu. 2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 65 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Du của kinh Bàng Quang, thuộc hành Mộc.
+ Huyệt tả của kinh Bàng Quang.
Vị Trí:
Ở chỗ lõm phía sau đầu nhỏ của xương bàn chân 5, nơi tiếp giáp da gan chân - mu chân.
Giải Phẫu:
Dưới da là cơ dạng ngón chân thứ 5, đầu trước xương bàn chân 5.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Chủ trị:
Trị đầu đau, chóng mặt, phía ngoài bàn chân đau, động kinh.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 3-0, 5 thốn - Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5-10 phút.
*Tham Khảo:
“Thiên ‘Ngũ Loạn’ ghi: “Nếu tà khí ở đầu, dùng huyệt Thiên Trụ (Bq.10) + Đại Trữ (Bq.11) nếu không bớt, thêm huyệt Huỳnh và Du của kinh túc Thái dương [Thông Cốc (Bq.66), Thúc Cốt (Bq.65) “(LKhu.34, 19).

TÚC LÂM KHẤP

Tên Huyệt:
Huyệt ứng với Đầu Lâm Khấp, vì vậy gọi là Túc Lâm Khấp
(Trung Y Cương Mục).
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 41 của kinh Đởm.
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc.
+ Huyệt hội với Mạch Đới.
Vị Trí:
Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn - ngón chân thứ 4- 5.
Giải Phẫu:
Dưới da là bờ ngoài gân duỗi ngón chân thứ 5 của cơ duỗi chung các ngón chân, cơ gian cốt mu chân, khe giữa các đầu sau của các xương bàn chân 4 và 5.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.
Tác Dụng:
Hóa đờm nhiệt, khu phong, thanh hoả .
Chủ Trị:
Trị sữa ít, tuyến vú viêm, kinh nguyệt rối loạn, bàn chân đau, tai ù, điếc.
Châm Cứu:
Châm thẳng 0, 3 - 0, 5 thốn. Cứu 1-3 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

1 - ẨN BẠCH
 
Huyệt Ấn Bạch.
 Tên Huyệt : Ẩn = che dấu. Bạch = trắng.
Huyệt nằm ráp gianh, như nép vào (ẩn) vùng thịt trắng - đỏ của ngón chân, vì vậy gọi là Ẩn Bạch (Trung Y Cương Mục).
 Tên Khác : Quỷ Luật, Quỷ Lũy, Quỷ Nhãn.
 Xuất Xứ : Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
 Đặc Tính :
+ Huyệt thứ 1 của kinh Tỳ.
+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.
+ Một trong Thập Tam Quỷ Huyệt (Quỷ Lũy).
+ Nhận 1 mạch phụ từ kinh chính Vị.
+ Huyệt đặc biệt để trị những rối loạn ở kinh Biệt Tỳ theo phép ‘Mậu Thích.’
+ Theo thiên ‘Căn Kết ‘(LKhu.5) : Huyệt Ẩn Bạch là ‘Căn’ của Thái Âm’ (huyệt kết là Trung Quản).
+ Đây là huyệt pha?i châm đặc biệt trong trường hợp Tỳ khí rối loạn gây bụng trướng, mất ngủ và trong những rối loạn do khí suy.
 Vị Trí:  Ở góc trong móng ngón chân cái, cách chân móng 1mm.


 Giải Phẫu :Dưới da là xương đốt 2 ngón chân cái.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
 Tác Dụng : Điều huyết, thống huyết, ích Tỳ, thanh Tâm, định thần khí, ôn dương hồi nghịch.
 Chủ Trị : Trị bụng trướng, mất ngủ, mộng mị, động kinh, điên cuồng, kinh nguyệt rối loạn, ngất [dùng cứu].

DŨNG TUYỀN


Tên Huyệt:
Trương-Chí-Thông, khi chú giải thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2) cho rằng: “Nước suối (tuyền Thuỷ ) ở dưới đất là cái sở sinh của Thiên nhất sinh ra, vì vậy nên mới đưa vào nơi bắt đầu xuất ra của kinh Thiếu âm (Thận) và gọi là Dũng Tuyền”.
Tên Khác:
Địa Cù, Địa Vệ, Địa Xung, Quế Tâm, Quyết Tâm.
Xuất Xứ:
Thiên ‘Bản Du’ (LKhu.2).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 1 của kinh Thận.
+ Huyệt Tỉnh, thuộc hành Mộc.
+ Huyệt Tả của kinh Thận.
+ Một trong nhóm ‘Hồi Dương Cửu Châm’, có tác dụng nâng cao và phục hồi chính khí.
+ Một trong ‘Tam Tài Huyệt’: (Bá Hội (Thiên), Chiên Trung (Nhân), Dũng Tuyền (Địa).
Vị Trí:
Dưới lòng bàn chân, huyệt ở điểm nối 2/5 trước với 3/5 sau của đoạn đầu ngón chân thứ 2 và giữa bờ sau gót chân, lỗ hõm dưới bàn chân.Giải Phẫu: Dưới da là cơ gấp ngắn các ngón chân, gân cơ gấp dài các ngón chân, cơ giun, cơ gian cốt gan chân, cơ gian cốt mu chân, khoảng gian đốt bàn chân 2-3.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chày sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
Tác Dụng:
Giáng Âm hoả, thanh Thận nhiệt, định thần chí.
Chủ Trị:
Trị gan bàn chân đau hoặc nóng lạnh, kích ngất, động kinh, mất ngủ, đỉnh đầu đau, họng đau, nôn mửa, Hysteria.
Phối Huyệt:
1. Phối Tam Lý (Vi.36) + Thừa Sơn (Bq.57) trị tiêu chảy, hạ chú (Biển Thước TâmThư).
2. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị các ngón chân đau (Thiên Kim Phương).
3. Phối Nhiên Cốc (Th.2) trị họng đau (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Đại Chung (Th.4) trị họng đau, không muốt được (Tư Sinh Kinh).
5. Phối Cường Gian (Đc.18) + Tứ Thần Thông trị kinh gian (Tư Sinh Kinh).
6. Phối Kiến Lý (Nh.11) trị vùng dưới tim đau nhức không muốn ăn (Tư Sinh Kinh).
7. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Long (Vi.40) + Thiên Đột (Nh.22) trị họng sưng đau (Châm Cứu Tụ Anh).
8. Phối Đại Chùy (Đc.14) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.6) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị thương hàn sốt cao không hạ (Châm Cứu Đại Thành).
9. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nội Quan (Tb.6) + Thập Tuyên + Tứ Hoa trị ngũ tâm phiền nhiệt (Châm Cứu Đại Thành).
10. Phối Phong Long (Vi.40) + Quan Nguyên (Nh.4) trị ho, hư lao (Ngọc Long Ca).
11. Phối Hành Gian (C.2) trị tiểu đường, Thận suy (Bách Chứng Phú).
12. Phối Cưu Vĩ (Nh.15) trị ngũ lâm (Tịch Hoằng Phú).
13. Phối Âm Giao (Nh.7) trị ruột đau (Tịch Hoằng Phú).
14. Phối Âm Cốc (Th.10) + Chiếu Hải (Th.6) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị tiểu gắt, tiểu ra máu (Châm Cứu Đại Toàn).
15. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) trị sán khí đau lan đến rốn (Thiên Tinh Bí Quyết).
16. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Phong Long (Vi.40) + Quan Xung (Tb.9) + Thiếu Thương (P.11) + Thiếu Xung (Tm.9) trị họng sưng đau (Y Học Cương Mục).
17. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Thiếu Thương (P.11) trị trẻ nhỏ bị kinh phong (Y Học Nhập Môn).
18. Phối Tâm Du (Bq.15) + Thần Môn (Tm.7) + Thiếu Thương (P.11) trị si ngốc (Thần Châm Kinh).
19. Phối Túc Tam Lý (Vi.36) trị hôn mê do trúng độc (Châm Cứu Học Thượng Hải).
20. Phối Kinh Cốt (Bq.64) + Thừa Sơn (Bq.57) trị bàn chân co rút (Châm Cứu Học Thượng Hải).
21. Phối Hưng Phấn + Lao Cung (Tb.8) + Nhân Trung (Nh.26) trị bệnh tâm thần (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Châm Cứu:
Châm thẳng, sâu 0, 5 - 1 thốn. Cứu 1 - 3 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
Tham Khảo:
(“Tà khí ở Thận sẽ gây ra bệnh cốt thống, âm tý: thắt lưng đau nhức, bụng trướng, đại tiện khó, vai và lưng đau nhức, chóng mặt, phải châm Dũng Tuyền + Côn Lôn” (LKhu.20, 6).
(“Nhiệt bệnh, vùng rốn kịch liệt, ngực hông sườn đau, châm Dũng Tuyền + Âm Lăng Tuyền, dùng kim số 4, châm huyệt trong cổ họng (Liêm Tuyền)”(LKhu.23, 29).
(“...Vùng thắt lưng đau kèm cảm giác nóng trong cơ thể, khó thở, phải châm huyệt Dũng Tuyền và thích U?y Trung cho ra máu” (TVấn.41, 16).
--------------------------------------------------------------------------------------------
dienchanhanoi.blogspot.com


15. Trị các loại u bướu: 41,1432,127,19,37,38,85,87.
16. Bộ tiêu viêm (TM): 106,26,37,50,61,38,156.
17. Bộ tiêu viêm giải độc (TM):
     106,26,61,3,37,50,41,437,38,104±,156,235,87,173 (143).

19. BỘ BA TIÊU:      
  - Tiêu bướu, khi u: 41,127,19,143.     
  - Tiêu viêm: 61,37,38.     
  Tiêuđộc: 26,5,17,3,50,60,29,104,10,59,85,235,87


1.
 
2.
--------------------------------------------------------
BỘ HUYỆT THƯỜNG DÙNG
Tại tổ Diện chẩn chùa Quán Sứ, Hà Nội